Advertising là gì? | Advertising (Ad) thực chất là 1 trong số những công cụ đắc lực của Marketing. Mục tiêu của Ad là nhắn gởi đến khách hàng thông điệp mà doanh nghiệp muốn gởi gắm. Thông điệp ở đây hiểu đơn giản là những giá trị độc đáo, khác biệt của sản phẩm được lặp đi lặp lại với tần suất cao trên các phương tiện truyền thông (báo, đài, TV,billboard,…) nhằm thu hút sự chú ý của người tiêu dùng, đi vào tâm trí rồi từ đó thúc đẩy họ mua sản phẩm. VD: Một series TVC kinh điển năm 1992 của hãng Apple, các nhân vật trong đoạn clip liên tục nói lên những tính năng ưu việt của sản phẩm, giúp khách hàng giải quyết công việc nhẹ nhàng hơn (thông điệp gởi gắm), một cách rất tự nhiên, rất có duyên, tiếc là những campaign quảng cáo hiện nay đa phần đã mất đi tính đơn giản và chân thật ấy. |
Aesthetically attractive: | Hấp dẫn về mặt thẩm mỹ |
Brand acceptability: | Chấp nhận thương hiệu là mức độ mà người tiêu dùng đón nhận sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Nhân khẩu học của người tiêu dùng và sự chấp nhận thương hiệu nằm trong số những “thế lực” mạnh nhất trong ngành công nghiệp hiện nay. Người tiêu dùng dù biết nước có ga không có lợi cho sức khỏe nhưng vẫn sử dụng các sản phẩm này như một “món ăn” không thể thiếu trong mỗi bữa ăn hay đời sống hàng ngày. Và họ thường có xu hướng sử dụng các loại nước ngọt có ga như: Coca, Pepsi.. hay nhắc đến kem đánh răng, chỉ cần gọi tên thương hiệu như: PS, Colgate.. người tiêu dùng có thể biết ngay đó là sản phẩm gì mà không cần gọi hẳn ra. |
Brand awareness: | Nhận biết thương hiệu (tiếng Anh: brand awareness) làmột khái niệm tiếp thị dùng để đo lường mức độ nhận biết của khách hàng về một thương hiệu nào đó. Nhận biết thương hiệu là giai đoạn đầu tiên trong tiến trình tiến trình mua sắm và là một tiêu chí quan trọng để đo lường sức mạnh của thương hiệu. |
Brand loyalty: | Brand Loyalty – Sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu là gì? Sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu được thể hiện ở việc người tiêu dùng cam kết với thương hiệu của bạn và có hành vi mua hàng lặp lại theo thời gian. Lòng trung thành thương hiệu là một kết quả của hành vi tiêu dùng, bị ảnh hưởng bởi sở thích của một người. Khách hàng trung thành nhất quán sẽ mua sản phẩm từ các nhãn hiệu ưa thích của họ, bất kể sự thuận tiện hoặc giá cả. Các công ty thường sẽ sử dụng các chiến lược tiếp thị khác nhau để có thêm được các khách hàng trung thành, có thể là là thông qua các chương trình tri ân (là phần thưởng cho chương trình) hoặc những thử nghiệm và khuyến khích (ví dụ mẫu và quà tặng miễn phí). Các công ty sẽ rất thành công khi có ngày càng nhiều các khách hàng trung thành, qua đó có thể phát triển về mảng thương hiệu đại sứ – người tiêu dùng rằng sẽ tiếp thị một thương hiệu nào đó và nói tốt về nó trong số bạn bè của họ. Điều này là câu cửa miệng tiếp thị cho công ty và thường xuyên hiệu quả. |
Brand recognition | Nhận diện thương hiệu là tất cả những gì có thể nhìn thấy và có thể tạo liên tưởng về thương hiệu mà doanh nghiệp muốn xây dựng và gìn giữ trong tâm trí của khách hàng mục tiêu. Nó phải được xây dựng trên cơ sở các thuộc tính của thương hiệu: Sản phẩm , Tổ chức, Con người và Biểu tượng đại diện cho thương hiệu …. Hệ thống nhận diện thương hiệu là sự diễn đạt bản sắc của một công ty thông qua các thông điệp hình ảnh, ngôn ngữ, màu sắc, cách thức truyền thông…. .Mục tiêu của hệ thống nhận diện thương hiệu không chỉ là tạo sự nhận biết, sự khác biệt, thể hiện cá tính đặc thù doanh nghiệp mà còn nhắm đến việc tác động đến nhận thức, tạo cảm giác về quy mô của doanh nghiệp là lớn, tính chuyên nghiệp là cao của doanh nghiệp đối với khách hàng và công chúng. Nói 1 cách đơn giản thì hệ thống nhận diện thương hiệu là bao gồm tất cả những gì mà khách hàng có thể nhìn thấy, nghe thấy về thương hiệu đó trên thị trường. |
Break-even analysis: | Phân tích hòa vốn |
Break-even point: | Điểm hòa vốn Khái niệm: có nhiều khái niệm khác nhau về điểm hòa vốn, tùy theo từng các tiếp cận:
Theo bất cứ khái niệm nào thì điểm hóa vốn cũng là một “ngưỡng” quan trọng của các nhà quản trị kể từ khi tiến hành sản xuất. Khi doanh nghiệp qua khỏi “ngưỡng” đó nhà quản trị tự tin trong các quyết định kinh doanh để mau chóng tìm kiếm lợi nhuận trên thương trường. Điểm hòa vốn được xác định theo 3 tiêu chí:
|
By-product pricing: | Định giá sản phẩm thứ cấp
|
Cash discount: | Giảm giá vì trả tiền mặt |
Cash rebate: | Phiếu giảm giá là phiếu được ghi rõ giá khuyến mãi trên phiếu. Giá tiền được hoàn lại trong các hình thức giảm giá mua hàng của bạn. |
Channel level: | Cấp kênh: đề cập đến các trung gian trong kênh phân phối marketing giữa các nhà sản xuất, nhà sản xuất – người tiêu dùng cuối. Mỗi cấp độ kênh đóng một vai trò trong việc đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng cuối cùng. Số lượng các mức kênh giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng có thể là 0,1,2,3 hoặc nhiều hơn. |
Channel management: | Kênh phân phối là một tổ chức hệ thống các quan hệ với các doanh nghiệp và các cá nhân bên ngoài để quản lý các hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm nhàm thực hiện các mục tiêu trên thị trường của doanh nghiệp. Quản trị kênh phân phối |
Communication channel: | Kênh truyền thông |
Cross elasticity of demand: | Độ co giãn chéo của cầu là thước đo ảnh hưởng của sự thay đổi trong giá cả của một hàng hóa đến cầu về một hàng hóa khác. Chính xác hơn, độ co giãn chéo của cầu bằng phần trăm thay đổi của cầu đối với hàng hóa A khi giá cả của hàng hóa B thay đổi 1%, giả định các biến số khác được giữ không đổi. Ví dụ: độ co giãn chéo của mặt hàng thịt heo và mặt hàng thịt gà là 2, có nghĩa là khi giá mặt hàng thị gà tăng 1%, cầu mặt hàng thịt heo sẽ tăng 2% |
Customer-segment pricing: | Định giá theo phân khúc khách hàng |
Demographic environment: | Yếu tố nhân khẩu học |
Direct marketing: | Tiếp thị trực tiếp (Direct Marketing) là việc sử dụng các hình thức tiếp thị, quảng cáo bằng điện thoại, thư điện tử và những công cụ tiếp xúc khác (không phải là người) để tạo nhận thức, quan tâm và sự ưa thích, từ đó tạo nên hành động mua của khách hàng. Với Marketing trực tiếp, khách hàng có thể trao đổi, phản ánh trực tiếp với nhà cung cấp hay người bán không thông qua bất kì một giai đoạn trung gian nào.
Mục tiêu của hình thức Marketing trực tiếp Mục tiêu quan trọng nhất của Marketing đó chính là biến các khách hàng tiềm năng đó trở thành chính những người mua sản phẩm, dịch vụ của mình. Marketing trực tiêp là một kênh thông tin quảng bá hình ảnh, thương thiệu vô cùng hiệu quả trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh Marketing. |
Discriminatory pricing: | Định giá phân biệt (Price discrimination): thay đổi giá cho phù hợp với đối tượng khách hàng, tình huống, thời gian mua hàng khác nhau chứ không dựa trên chi phí. Việc định giá phân biệt có một số hình thức: a.Định giá theo nhóm khách hàng b.Định giá theo dạng sản phẩm c. Định giá theo địa điểm d. Định giá theo thời gian e. Định giá theo hình ảnh |
Distribution channel: | Kênh phân phối là một nhóm các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Các kênh phân phối tạo nên dòng chảy sản phẩm từ người sản xuất đến người mua cuối cùng. Tất cả những tổ chức, cá nhân tham gia vào kênh phân phối được gọi là các thành viên của kênh. Những thành viên nằm giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng (nếu có) được gọi là các trung gian phân phối. Có thể có các loại trung gian phân phối sau đây: • Nhà bán buôn: Là các trung gian phân phối mua sản phẩm của nhà sản xuất và bán cho các trung gian khác hoặc cho các khách hàng công nghiệp. • Nhà bán lẻ: Là các trung gian phân phối mua sản phẩm từ nhà sản xuất hoặc nhà bán buôn và bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. • Đại lý và môi giới: Là các trung gian phân phối có quyền thay mặt cho nhà sản xuất để bán sản phẩm. Các đại lý và môi giới không có quyền sở hữu sản phẩm. • Nhà phân phối: Là các trung gian phân phối trên thị trường công nghiệp, hoặc các nhà bán buôn. |
Door-to-door sales: | Bán hàng tận nhà |
Essence of marketing: | Bản chất marketing |
Exclusive distribution: | Đại lý độc quyền: Đây là loại phân phối chỉ có một nhà phân phối được ủy quyền bán một sản phẩm cụ thể trong một vùng lãnh thổ đặc biệt. Tính hợp pháp của một thỏa thuận độc quyền phân phối có thể khác nhau tùy thuộc vào chi tiết cụ thể của từng trường hợp. |
Geographic pricing: | Định giá theo vị trí địa lý |
Going-rate pricing: | Định giá theo giá thị trường |
Group pricing: | Định giá theo nhóm |
List price: | Giá niêm yết |
Location pricing: | Định giá theo vị trí và không gian mua |
Loss-leader pricing | Định giá lỗ để kéo khách |
Market coverage: | Mức độ che phủ thị trường |
Marketing channel: | Kênh tiếp thị |
Marketing concept: | Quan điểm tiếp thị |
Marketing intelligence: | Tình báo tiếp thị |
Marketing mix: | Marketing hỗn hợp (marketing – mix) là sự phối hợp hay sắp xếp các thành phần của marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế của mỗi doanh nghiệp nhằm củng cố vững chắc vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Nếu sự phối hợp hoạt động những thành phần marketing được nhịp nhàng và đồng bộ thích ứng với tình huống của thị trường đang diễn tiến thì công cuộc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ trôi chảy, hạn chế sự xuất hiện những khả năng rủi ro và do đó mục tiêu sẽ đạt được là lợi nhuận tối đa. Nhà quản trị tài năng là nhà tổ chức, điều hành phối hợp các thành phần marketing trong một chiến lược chung đảm bảo thế chủ động với mọi tình huống diễn biến phức tạp của thị trường. |
Market segmentation | phân khúc thị trường là cơ sở tiền đề để xây dựng chiến lược thị trường của doanh nghiệp. Phân khúc thị trường đòi hỏi người làm công tác thị trường phải hiểu động cơ của sự chọn lựa và yếu tố ưa chuộng của khách hàng trên thị trường, thông qua đó phát hiện ra cơ sở của ưu thế cạnh tranh. |
Market share: | Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh. Thị phần = doanh số bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh số của thị trường hay Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu thụ của thị trường. Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ, doanh nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá cần thiết, nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới. |
Market research: | Nghiên cứu marketing gắn liền người tiêu dùng, khách hàng và công chúng với người tiếp thị thông qua các thông tin – các thông tin này được sử dụng để nhận diện, xác định các cơ hội và các vấn đề Marketing; để làm phát sinh, hoàn thiện và đánh giá các hoạt động marketing; để theo dõi thành quả tiếp thị và để cải tiến việc nhận thức về Marketing xét như một quá trình đang diễn biến. Nghiên cứu Marketing xác định cụ thể các thông tin cần phải có để giải quyết các vấn đề Marketing nói trên; thiết kế phương pháp để thu thập thông tin; quản trị và thực hiện quá trình thu thập số liệu, phân tích các kết quả và thông báo các khám phá cùng các ý nghĩa bao hàm trong đó |
Mass marketing: | Tiếp thị đại trà |
Positioning: | Định vị thương hiệu là tập hợp các hoạt động nhằm mục đích tạo ra cho sản phẩm và thương hiệu sản phẩm một vị trí xác định (so với đối thủ cạnh tranh) trong tâm trí của khách hàng |
Product-building pricing: | Định giá trọn gói |
Product life cycle: | Vòng đời sản phẩm |
Product-variety: | Đa dạng hóa sản phẩm là quá trình phát triển cải biến, sáng tạo ra nhiều loại sản phẩm từ những sản phẩm truyền thống sẵn có, đồng thời cải biến và nhập ngoại nhiều loại sản phẩm cùng loại, phong phú về chủng loại và mẫu mã từ những sản phẩm thô đến sản phẩm qua chế biến.Đây là một trong những phương thức căn bản để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường |
Quantity discount: | Giảm giá cho số lượng mua lớn |
Relationship marketing: | Tiếp thị dựa trên quan hệ |
Sales concept: | Quan điểm trọng bán hàng |
Sales promotion: | Khuyến mãi |
Seasonal discount: | Giảm giá theo mùa |
Target market: | Thị trường mục tiêu (target market) là phân đoạn khách hàng nhất định mà doanh nghiệp hướng tới, hay nói cách khác, thị trường mục tiêu là phần thị trường gồm có tất cả các khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp, và nhiệm vụ của doanh nghiệp chính là thu hút và làm thỏa mãn khách hàng từ phần thị trường đó. 6 bước đơn giản để xác định thị trường mục tiêu (target market): Bước 1: Sản phẩm của bạn giúp gì cho khách hàng? Bước 2: Hãy hình dung về khách hàng của bạn Bước 3: Thu hẹp đối tượng Bước 4: Quan sát thị trường Bước 5: Phân tích các nguồn lực của công ty Bước 6: Kiểm tra xem bạn còn khúc mắc gì nữa không |
Target-return pricing: | Định giá theo lợi nhuận mục tiêu |
Timing pricing: | Định giá theo thời điểm mua |
Trademark: | Nhãn hiệu đăng kí |
Two-part pricing: | Định giá hai phần |
Value pricing: | Định giá theo giá trị |
Xem thêm:
3 bộ ebook về Marketing online cho người mới
Tuyển 5 nhân viên Marketing Online không cần kinh nghiệm
Giải pháp Marketing All-in-one là gì? Cách khai thác ứng dụng cho đội ngũ nhân viên
Tổng hợp những thuật ngữ chuyên ngành thường gặp trong Digital Marketing
Giải pháp Marketing mới cho quán Cafe phát triển và quảng bá hình ảnh
9 bước để ai cũng có thể tạo khóa học Online và bán nó trên internet.
Hướng dẫn cách tối ưu onpage cho website trước khi đi backlink