Bạn được quỹ đầu tư để mắt tới và sẵn sàng rót vốn. Bạn vui mừng nhưng cũng lo lắng, không biết thì Startup của mình đáng giá bao nhiêu?
Hoặc đơn giản bản là 1 starup đang muốn tự định giá chính thương hiệu của mình.
Đây có thể là một câu hỏi hóc búa với nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp. Startups thường chưa có doanh thu chứ đừng nói đến lợi nhuận, như vậy tất cả các công thức áp dụng cho định giá của các công ty truyền thống làm sao ta có thể dùng được. Không nhân với bao nhiêu chả là không?!
Vì vậy trong bài viết này, hãy cùng Cv.com.vn xem qua một số cách để giúp bạn có thể định giá doanh nghiệp của mình để phục vụ cho mục địch gọi vốn hoặc biết mình đang ở đâu trên thị trường kinh doanh nhé!
Định giá là như thế nào?
Trước khi quyết định đầu tư vào một công ty nào đó, câu hỏi quan trọng nhất đó là: Doanh nghiệp này trị giá bao nhiêu?
Các nhà đầu tư thường vướng phải bẫy trả giá cao, nguyên nhân là vì cho rằng nhiều người khác cũng đang sẵn sàng bỏ tiền ra. Tuy nhiên hãy ngừng làm điều đó. Một khoản đầu tư chỉ tốt khi startup được định giá đúng.
Về lý thuyết, giá trị của một tài sản tài chính là giá trị chiết khấu của dòng tiền trong tương lai. Không may là dự đoán dòng tiền trong tương lai của một startup lại không thật sự đáng tin cậy. Phải là doanh nghiệp càng lâu năm, phương pháp này mới càng chính xác và đáng tin cậy.
Về mặt phương pháp, các cách tiếp cận định giá truyền thống (như chiết khấu dòng tiền – DCF hay so sánh thị trường) rất khó có thể áp dụng trong định giá startup. Vậy các nhà đầu tư thiên thần hay đầu tư mạo hiểm định giá startup giai đoạn đầu như thế nào khi các phương pháp truyền thống không thể áp dụng?
Thay vào đó, các nhà đầu tư có thể sử dụng 4 phương pháp dưới đây khi cần định giá một startup nhanh chóng. Cũng cần lưu ý thêm rằng nếu như có thể sử dụng cả 4 phương pháp cùng một lúc, bạn có thể củng cố và chắc chắn hơn về câu trả lờim của mình.
Phương pháp định giá startup theo giai đoạn
Đây có lẽ là phương pháp định giá dễ nhất: Định giá một startup theo giai đoạn phát triển. Startup càng tiến triển được xa bao nhiêu, phát triển nhiều thế nào, thì rủi ro càng ít lại và họ được định giá càng cao.
Định giá theo giai đoạn thông thường sẽ như thế này:

Dưới đây là các giai đoạn điển hình của một startup:

Phương pháp định giá theo giá trị tương lai
Phương pháp định giá này dựa trên giả định cơ bản là các nhà đầu tư sẽ tìm kiếm mức lợi nhuận gấp 5 – 10 lần đối với khoản đầu tư của họ trong giai đoạn 5 năm. Nhà đầu tư cần hỏi những câu hỏi sau để xác định giá đúng:
– Công ty này có thể được bán với mức giá là bao nhiêu trong 5 năm tới kể từ bây giờ?
Giả sử định giá là 100 triệu USD. Việc của bạn bây giờ có thể xác định con số này thông qua việc so sánh với một vài trường hợp startup tương tự.
– Các doanh nhân định giá công ty hiện tại bao nhiêu?
Giả sử là 10 triệu USD. Từ đó nó phù hợp với mong muốn thu về lợi nhuận gấp 10 lần ban đầu của bạn, tương đương mức giá trị từ 10 – 100 triệu USD, chưa tính đến việc cổ phần bị pha loãng sau này.
– Bạn nghĩ khoản đầu tư của mình sẽ bị pha loãng ra sao trong những vòng sau?
Hãy nhớ rằng sẽ có rất nhiều đơn vi nữa đầu tư vào starup và làm pha loãng cố phần của bạn. Như vậy giả sử cổ phần của bạn bị pha loãng 1 nửa mà nếu ở mức định giá 100 triệu USD như câu hỏi trên tức là để vẫn đạt được mức lợi nhuận gấp 10 lần, giá trị công ty này cần đạt được phải là 200 triệu USD.
Phương pháp định giá theo giá trị phạm vi giới hạn
– Startup cần bao nhiêu vốn để hoạt động?
Một startup thông thường mới kinh doanh cần khoảng 500.000 USD để hoạt động 18 tháng và có đủ động lực để phát triển tiếp tục. Các nhà đầu tư không nên cố gắng thoả thuận dưới mức này bởi nó sẽ hạn chế hoạt động kinh doanh của startup, từ đó tăng nguy cơ thất bại và kết quả cuối cùng là khoản đầu tư thua lỗ.
– Nhà đầu tư muốn nhận bao nhiêu?
Thực tế cho thấy việc cho các nhà đầu tư nắm giữ tới 50% cổ phần sẽ khiến các nhà sáng lập có ít cổ phần và động lực hơn để làm việc chăm chỉ. Mức tiêu chuẩn thường nằm trong khoảng từ 10 – 30%.
Pre-money valuation là giá trị công ty trước khi gọi vốn. Post-money valuation là giá trị công ty sau khi gọi vốn. New funding là số vốn gọi được thêm trong vòng mới.
Post-money valuation = pre-money valuation + new funding
Cổ phần chia cho người đầu tư = new funding/post-money valuation
Như vậy, nếu mức 500.000 USD và 10 – 30% là cố định thì thường giá trị công ty post-money vào khoảng 1,6667 triệu USD (khi đổi lấy 30% cổ phần) và 5 triệu USD (khi đổi lấy 10% cổ phần). Do đó, giá trị pre-money vào khoảng 1,17 triệu USD và 4,5 triệu USD.
Phương pháp định giá kiểu Berkus
Dave Berkus là người tạo ra phương pháp định giá này, phương pháp định giá này dùng để áp dụng cho doanh nghiệp chưa có doanh thu và định giá cơ bản dựa trên sự phát triển của startup. Giá trị cao nhất là 2 triệu USD (hoặc nhiều trường hợp lên tới 2,5 triệu USD). Bạn chỉ cần thêm 1/2 triệu USD cho mỗi giai đoạn phát triển thêm của startup.

Kết luận
Nhìn chung việc định giá doanh nghiệp ở bất kỳ giai đoạn nào trong vòng đời của nó cũng đều rất khó khăn, đặc biệt là thời kỳ đầu. 4 phương pháp định giá starup kể trên giúp nhà sáng lập startup và cả nhà đầu tư có cái nhìn rõ hơn về giá trị tại mỗi vòng.
Dĩ nhiên không có gì là chắc chắn cả, đôi khi cũng có những ngoại lệ. Tuy nhiên một vài ngoại lệ là hợp lý còn một số khác thì không. Ngoài ra bên cạnh định giá, còn rất nhiều yếu tố khác cần được cân nhắc khi muốn đầu tư vào một startup. Nhưng nói tóm lại, với một cơ hội đầu tư vào startup, đầu tiên bạn cần phải định giá được giá trị của nó trước và xem xét tới những yếu tố tiếp theo để đưa ra quyết định.